Tầm soát bệnh mạch vành

TRIỆU CHỨNG VÀ BIỂU HIỆN BỆNH MẠCH VÀNH

Bệnh mạch vành là bệnh nguy hiểm (rất nguy hiểm khi lòng mạch tắc hẹp>80%), có nguy cơ gây nhồi máu cơ tim cao, tỷ lệ tử vong lớn, nên chúng tôi cung cấp kiến thức để bệnh nhân có thể phân biệt được đau ngực ở bệnh mạch vành và đau ngực ở các bệnh lý khác.

16267790282_d37539fbb0_o

Đau thắt ngực ở bệnh mạch vành biểu hiện như thế nào?

Cảm giác đau:

Bình thường, có tới 70% bệnh nhân bị hẹp lòng mạch vành từ 30-70% không có biểu hiện đau. Tính chất đau ngực trong bệnh mạch vành (đau ngực kiểu mạch vành) nếu được biểu hiện, người bệnh sẽ có cảm giác đau bó chặt hoặc đè nặng; hoặc ngược lại như nhói châm, ran ran, ngăn ngăn, có khi cảm giác nóng rát. Bệnh nhân hay mô tả là nhiệt hoặc hỏa bốc từ chính giữa ngực lên nghẹn ở cổ; hoặc bóp nghẹt lấy cổ gây cảm giác như khó thở hoặc ngộp thở.

Nhưng có bệnh nhân mô tả chỉ như hồi hộp, hẫng, hụt hơi và mệt ở ngực mà thôi; kèm theo có thể chóng mặt, hoảng hốt.

Vị trí đau:

Vị trí đau ở thể đau thắt ngực ổn định là ở sâu phía sau xương ức hoặc ngay ở dưới núm vú trái. Có thể đau ở vùng trước tim, vai trái hoặc phải, bụng trên, lưng.

Một điểm rất quan trọng đó là hướng lan tỏa của đau đó là đau xuyên lồng ngực ra phía sau tới vùng giữa hai bả vai, thường bị hơn là đau lên hai vai và sang tay trái dọc xuống cánh tay, cẳng tay có khi cả ngón tay. Đau có khi lan khá xa như lan lên cổ, rồi rằng và hàm dưới (không bao giờ vượt tới hàm trên), xuống thượng vị (không bao giờ xuống quá rốn) hoặc hạ sườn phải. Bệnh nhân có khi tiếp nhận như đau ở thực quản, ở dạ dày, túi mật mà tưởng như ợ ra được thì khỏe.

Cũng có thể chỉ khởi phát đau ở một trong các vùng kể trên của hướng lan mà không hề đau ở vùng ngực.

Thời gian đau:

Độ dài của cơn đau chỉ từ 30 giây tới vài phút, nhưng cơn điển hình nhất là năm đến bảy phút.
Thời điểm hay bị đau:

Cơn đau thường xuất hiện đang khi hoặc ngay sau khi gắng sức thể lực hoặc xúc động nhưng mau lẹ, giảm rõ và hết hẳn nều nghỉ ngơi hoặc ngậm dưới lưỡi viên thuốc giãn mạch vành. Cơn đau liên quan với gắng sức hoặc xúc động, stress sẽ giúp cho việc phân định ra đó là cơn đau thắt ngực mạch vành.

Nhưng gắng sức và xúc động đã nêu, cần hiểu rộng bao gồm cả bữa ăn quá no nê, thở hít không khí lạnh, ngộ gió lạnh, cơn rối loạn nhịp nhanh, sốt, giao hợp…

Phân loại các cơn đau mạch vành: Có thể xếp loại đau ngực theo hoàn cảnh phát sinh cơn đau: Đau thắt ngực gắng sức, Đau thắt ngực xúc động, Đau thắt ngực gặp lạnh, Đau thắt ngực đêm, Đau thắt ngực đang ăn, Đau thắt ngực sau bữa ăn, Đau thắt ngực do nhịp tim nhanh, Đau thắt ngực do cơn co thắt mạch vành, Hội chứng X.

Nguyên nhân

Bệnh mạch vành được cho là bắt đầu với những thiệt hại hoặc tổn thương bên trong lớp nội mạc của động mạch vành. Tổn thương được gây ra bởi nhiều yếu tố bao gồm:

  • Hút thuốc lá
  • Cao huyết áp
  • Mỡ máu
  • Cholesterol cao
  • Tiểu đường
  • Bức xạ trị liệu trong ung thư

Quá trình cholesterol và một số chất khác lắng đọng trên thành động mạch vành gọi là quá trình xơ vữa động mạch. Nếu các mảng xơ vữa bị vỡ ra, các tế bào tiểu cầu sẽ kết tập lại hình thành cục máu đông. Khối máu này có thể chặn dòng máu trong động mạch, dẫn đến một cơn đau tim gọi là đau thắt ngực.

TẠI SAO PHẢI TẦM SOÁT BỆNH MẠCH VÀNH?

Chụp động mạch bằng CT cho đến nay vẫn là tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị bệnh mạch vành.
Hinh_3

Bệnh viện Tâm Trí Đồng Tháp đã trang bị máy CT Scanner 80 lát là máy chụp cắt lớp hiện đại nhất khu vực ĐBSCL.Với sự cải thiện về độ phân giải thời gian và không gian cũng như thể tích phủ của một vòng quay của máy CT 80 lát, CT mạch vành cho phép đánh giá giải phẫu động mạch vành với chất lượng hình ảnh cao. Hiện tại kỹ thuật chụp CT phổ biến, các dữ liệu nghiên cứu hiện có cũng chứng minh giá trị của kỹ thuật này trong chẩn đoán bệnh mạch vành, vì vậy CT có vai trò ngày càng quan trọng  trong thực hành lâm sàng. CT Scanner 80 lát giảm bức xạ ion hóa so với CT cũ. Với sự phát triển không ngừng của các kỹ thuật để giảm liều xạ đáng kể, CT đã trở thành phương tiện chẩn đoán bệnh mạch vành hiệu quả. Ngoài ra CT cũng là phương tiện chẩn đoán rất tốt cho các bệnh lý tim mạch khác như bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, tầm soát bệnh lý toàn thân…

Tim là một khối cơ mà công việc chính là bơm máu đi khắp cơ thể. Nó phình ra và co vào khoảng 70 lần mỗi phút. Cứ mỗi phút là có khoảng 5 lít máu được bơm vào lòng động mạch. Khi bị stress về thể chất hoặc tâm thần, tim phải hoạt động nhiều hơn để đáp ứng với nhu cầu tăng cao về máu (có thể lên đến 40 lít trên một phút). Cũng giống như bất kỳ cơ quan khác, tim cần máu giàu oxy để hoạt động. Động mạch vành là những mạch máu mà cung cấp máu đến nuôi cơ tim. Có ba nhánh chính chạy trên bề mặt của tim. Nhánh động mạch vành chính trái (Left main Coronary Artery) được chia thành hai nhánh là nhánh trước xuống trái(Left Anterior Descending) và nhánh mũ trái (Left Circumflex). Nó cung cấp máu vào phía trước, bên trái và mặt sau của tim. Nhánh động mạch vành phải (Right Coronary Artery) cung cấp máu cho mặt dưới và bên phải của tim.

Bệnh lý mạch vành làm hẹp lòng động mạch vành và do đó ảnh hưởng đến việc cấp máu cho tim. Có một số yếu tố nguy cơ mà trong đó sự xuất hiện của bệnh mạch vành được tìm thấy là phổ biến hơn. Các yếu tố này bao gồm hút thuốc lá, tiểu đường, cao huyết áp, tăng lipid máu (tăng mỡ trong máu), béo phì, thiếu vận động, stress và tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch vành hoặc chỉ đơn thuần là lão hóa. Mảng xơ vữa bắt đầu tích tụ vào lớp nội mạc thành mạch của động mạch vành dẫn đến tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn các động mạch. Lưu lượng máu không còn duy trì ở mức bình thường nữa và điều này dẫn đến đau ngực (đau thắt ngực). Nếu không được điều trị kịp thời, nhồi máu cơ tim có thể xảy ra. Tần suất mắc bệnh mạch vành đã trở nên phổ biến hơn ngay cả trong nhóm tuổi trung niên và thanh niên. Bác sĩ tim mạch sẽ chẩn đoán bệnh mạch vành dựa trên cơ sở của các triệu chứng, điện tâm đồ, các nghiệm pháp gắng sức, chụp cắt lớp động mạch vành bằng phương pháp cắt lớp điện toán (Computer tomography) hay cộng hưởng tử (Mangetic Resonance Imaging) và cuối cùng là chụp động mạch vành. Chụp động mạch cho đến nay vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị bệnh mạch vành.

ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH NHƯ THẾ NÀO?

Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh mạch vành:

Điều trị nội khoa (dùng thuốc)

  • Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành để bệnh không tiến triển nặng thêm: điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipid máu, điều trị đái tháo đường, bỏ hút thuốc lá, thay đổi lối sống…
  • Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành.
  • Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc dãn mạch.

Điều trị can thiệp động mạch vành (nong rộng lòng động mạch, đặt khung giá đỡ trong lòng động mành vành)

  • Dùng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa.
  • Dùng cho các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

Nong_long_mach

Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

  • Dùng cho các trường hợp động mạch vành bị tổn thương nhiều chỗ, tổn thương kéo dài… cho các trường hợp mà can thiệp động mạch vành không thể can thiệp được.
  • Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗ động mạch vành bị hẹp.
  • Động mạch vành là một bệnh vô cùng nguy hiểm, điều trị tốn kém, khả năng tử vong cao. Vì vậy trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh động mạch vành để từ đó có hướng phòng ngừa và điều trị phù hợp.

PHÒNG BỆNH MẠCH VÀNH NHƯ THẾ NÀO

  • Thay đổi chế độ ăn uống sinh hoạt hàng ngày: hạn chế ăn mỡ động vật, cai rượu bia, cai thuốc lá, giảm cân, kiểm soát huyết áp, đường huyết, tập thể dục đều đặn...
  • Phòng bệnh mạch vành, tăng mỡ máu bằng các thảo dược (vasopolis)