KẾT QUẢ KIỂM TRA BỆNH VIỆN NĂM 2018, ƯU NHƯỢC ĐIỂM VỀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM TRÍ ĐỒNG THÁP
Thông tin đoàn kiểm tra:
- Đoàn kiểm tra gồm 18 thành viên được thành lập theo quyết định số 1065/QĐ-SYT ngày 08/11/2018 của Sở Y tế Đồng Tháp, gồm:
- Trưởng đoàn: BSCKII Tạ Tùng Lâm, Phó Giám đốc Sở Y tế
- Phó trưởng đoàn:
BSCKI Mai Nọc Lành, Phó Trưởng Phòng NVY Sở Y tế
BSCKII. Trần Tấn Khoa, Phó Giám đốc BV Đa khoa ĐT.
- Thư ký:
BSCKI Hồ Thái Giang Thanh, Chuyên viên phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế.
Ths. Lê Trung Trọng, Phòng QLCL Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.
- Thành viên:
Ông Huỳnh Bá Tri Tân, Phó Trưởng phòng TCCB, Sở Y tế
Ông Nguyễn Văn Quản Châu, Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế.
Bà Phạm Thị Ngọc Thu, Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế.
Bà Nguyễn Thị Y Sa, Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế.
Bà Nguyễn Thị Thanh Hằng, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ Dược, Sở Y tế.
Ông Đinh Minh Đức, Trưởng phòng TCCB Bệnh viện ĐKĐT
Ông Lý Văn Thành, Phòng KHTH, Bệnh viện ĐKĐT
Ông Lê Trung Trọng, Phòng QLCL Bệnh viện ĐKĐT
Bà Nguyễn Cẩm Hằng, Trưởng Phòng Điều dưỡng Bệnh viện ĐKĐT
Ông Nguyễn Thiện, Phó trưởng khoa Dược Bệnh viện ĐKĐT
Bà Châu Võ Thụy Diễm Thúy, Trưởng khoa KSNK Bệnh viện ĐKĐT.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Thảo, PKĐK Trung tâm kiểm soát bệnh tật
Đại diện CĐN Y tế: Nguyễn Thị Diệu HIền, UV BCH CĐN.
I. TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
1. TỔNG SỐ CÁC TIÊU CHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ: 80/83 TIÊU CHÍ
2. TỶ LỆ TIÊU CHÍ ÁP DỤNG SO VỚI 83 TIÊU CHÍ: 96%
3. TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ ÁP DỤNG: 263 (Có hệ số: 283)
4. ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG CỦA CÁC TIÊU CHÍ: 3.25
(Tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2)
KẾT QUẢ CHUNG CHIA THEO MỨC | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Mức 5 | Tổng số tiêu chí |
5. SỐ LƯỢNG TIÊU CHÍ ĐẠT: | 1 | 18 | 26 | 27 | 8 | 80 |
6. % TIÊU CHÍ ĐẠT: | 1.25 | 22.50 | 32.50 | 33.75 | 10.00 | 80 |
II. ĐOÀN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
Nhìn chung, đơn vị thực hiện tổng số 80/83 tiêu chí teo quy định của Bộ Y tế đạt điểm trung bình 3,25 điểm. trong đó còn 01 tiêu chí ở mức 1, các tiêu chí mức 3 và 4 chiếm > 30 phần trăm .
III. ĐOÀN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VỀ ƯU ĐIỂM CỦA BỆNH VIỆN
- Chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh: người bệnh được hướng dẫn rõ ràng, có phương án bố trí tăng cường giờ cao điểm và khi đông bệnh, có hệ thống oxy trung tâm, có xây dựng quy trình báo động đỏ, người bệnh đến khám bệnh trật tự không chen lấn và giải quyết ưu tiên đúng quy định, người bệnh được hướng dẫn chu đáo về trình tự, vị trí làm XN và thời gian trả kết quả
- An ninh, trật tự, an toàn cháy nổ: có hệ thống camera theo dõi toàn bệnh viện, lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp, có trang bị hệ thống chữa cháy tự động, có tham gia bảo hiểm cháy nổ.
- Số lượng và cơ cấu nhân lực bệnh viện: có kế hoạch phát triển nhân lực, có theo dõi các chỉ số liên quan đến nhân lực, có bản mô tả công việc, vị trí việc làm.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Có tổ chức hội thi tay nghề giỏi cho điều dưỡng, hộ sinh, tạo điều kiện cho NVYT nâng cao trình độ chuyên môn.
- Chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc: NVYT được đảm bảo chế độ theo quy định chung của đơn vị, bác sĩ được thỏa thuận mức lương, nhân viên được đảm bảo trang phục, phương tiện làm việc, NVYT được KSK định kỳ, được thực hiện các xét nghiệm trước khi bố trí công việc tại những nơi có nguy cơ cao.
- Công tác dược: Lãnh đạo khoa có trình độ sau đại học, kho thuốc đạt GSP, đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư tiêu hao, đảm bảo 5 đúng khi sử dụng thuốc, có phân tích ABC/VEN.
- Công tác KSNK: Có thiết lập hệ thống bồn vệ sinh tay đầy đủ cho nhân viên có sẳn dung dịch sát khuẩn tay ở vị trí hành lang, thực hiện xử lý chất thải rắn y tế đúng quy định, hệ thống xử lý chất thải lỏng hoạt động liên tục, các chỉ tiêu đầu ra của nước thải đạt quy chuẩn môi trường.
- Công tác dinh dưỡng, tiết chế: Có thành lập tổ dinh dưỡng, có tài liệu về dinh dưỡng, có căn tin phục vụ cho người bệnh, có mẫu phiếu đánh giá tình trạng dinh dưỡng, người bệnh được bác sĩ đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi nằm viện.
- Tiêu chí chuyên khoa: có BSCKI Sản, CKI Nhi, triển khai kỹ thuật mổ đẻ mang tính thường quy, thực hiện tốt công tác tư vấn về chăm sóc SKSS, tư vấn truyền thông nuôi con bằng sữa mẹ,
- Hoạt động cải tiến chất lượng: Đã thành lập hội đồng và mạng lưới chất lượng bệnh viện, có tổ trưởng chuyên trách và tuyển được trên 60 phần trăm nhân viên của tổ QLCL, có xây dựng cải tiến chung của bệnh viện và triển khai các khoa phòng thực hiện; có tổ chức tự đánh giá chất lượng 6 tháng đầu năm và cuối năm, có tiến hành KSHL và nhập số liệu trên phần mềm trực tuyến.
- Phòng ngừa các sự cố và khắc phục: có hệ thống chuông báo đầu giường tại các buồng cấp cứu, có triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa, có xây dựng và tiến hành kiểm tra ít nhất 5 quy trình kỹ thuật, có xây dựng quy trình xác nhận chính xác người bệnh, có áp dụng CNTT để cấp vạch/ mã số cho người bệnh, có bảng cảnh báo các nguy cơ trượt ngã, chiều cao và song chắn đạt yêu cầu, đảm bảo giường bệnh cho trẻ em có thanh chắn.
IV. ĐOÀN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VỀ NHƯỢC ĐIỂM, VẤN ĐỀ TỒN TẠI
- Số lượng và cơ cấu nhân lực bệnh viện: Có NVYT trực đêm với tần suất 3 ngày/lần.
- Chất lượng nguồn nhân lực: chưa có đánh giá kết quả chuyên môn sau đại học.
- Chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc: Chưa tiến hành can thiệp, cải thiện những vấn đề nhân viên chưa hài lòng, chưa xây dựng giải pháp cải tiến môi trường làm việc
- Công tác dinh dưỡng, tiết chế: Bộ phận chế biến thức ăn chưa 1 chiều, chưa tổ chức truyền thông tại khoa điều trị, chưa xây dựng khẩu phần ăn bệnh lý cho người bệnh.
- Công tác KSNK: Bệnh viện chưa có nhân viên chuyên trách cho công tác KSNK, chưa có nhân lực đáp ứng cho hoạt động về công tác KSNK trong bệnh viện, chưa có hệ thống khử khuẩn/tiệt khuẩn tập trung, chưa tiến hành theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn phòng ngừa KSNK, chưa thực hiện giám sát tuân thủ của NVYT về tuân thủ phòng ngừa viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ,… Chưa thực hiện phòng ngừa chủ động cho NVYT.
- Công tác điều dưỡng, chăm sóc người bệnh: Trong kế hoạch hoạt động của ĐD chưa có chỉ số để đánh giá cuối năm, phòng ĐD không có bản mô tả công việc cho các vị trí ĐD, phòng ĐD xây dựng các công cụ kiểm tra giám sát chưa theo quy định, ĐD chưa được tập huấn kỹ năng truyền thông GDSK, chưa đánh giá công tác GDSK, chưa có bằng chứng kế hoạch huấn luyện nhân viên, lịch, thời gian, địa điểm tập huấn quy định chăm sóc thể chất thể chất vệ sinh cá nhân, chưa phối hợp trong phân cấp chăm sóc chăm sóc dinh dưỡng, chưa giám sát sự tuân thủ ăn bệnh lý
- Tiêu chí chuyên khoa: NHS có trình độ cử nhân trở lên chưa đạt 30 phần trăm /TS hộ sinh của khoa sản, tỷ lệ sơ sinh tại khoa sản bú mẹ hoàn toàn chưa đạt 90 phần trăm , chưa thành lập đơn nguyên sơ sinh.
- Hoạt động cải tiến chất lượng: Có 04/22 khoa, phòng xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng (chiếm tỷ lệ < 50 phần trăm ), trang thông tin điện tử của Bệnh viện chưa cung cấp đầy đủ thông tin chung về Bệnh viện, chưa tổ chức tự đánh giá chất lượng hàng quý, chưa đạt 60 phần trăm các chỉ số chất lượng đã nêu trong kế hoạch cải tiến, chưa đăng tải bằng chứng phục vụ cho việc đánh giá năm 2017, chưa góp ý cho hướng dẫn đánh giá bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
- Phòng ngừa và khắc phục các sự cố: Chưa phân tích định kỳ ít nhất 6 tháng/lần và phản hồi cho cá nhân, tập thể; các sự cố gần như sắp xảy ra chưa được thu thập tổng hợp
V. ĐOÀN KIỂM TRA ĐỀ XUẤT CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẦN CẢI TIẾN
- Đơn vị cần bổ sung cảnh báo nguy cơ rơi ngã tại sân thượng tầng 2.
- Chất lượng xét nghiệm: đơn vị nghiên cứu để gửi nhân viên tham gia đào tạo liên tục theo đúng quy định tại Thông tư 22/2015/TT-BYT.
- Công tác điều dượng, chăm sóc người bệnh: đơn vị cần rà soát lại các nội dung về hoạt động của phòng ĐD để đạt các chấn chỉnh các tiểu mục nhằm đạt mức 3 trong công tác điều dưỡng, chăm sóc người bệnh., chú ý việc giám sát tuân thủ chế độ ăn bệnh lý của người bệnh.
- Khi xây dựng quy trình báo động đỏ ngoại viện, cầm xem xét lại cần có sự phối hợp với các đơn vị bện ngoài
VI. Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA BỆNH VIỆN VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA
- Thống nhất ý kiến với đoàn kiểm tra, sẽ chấn chỉnh các hạn chế trong năm để khắc phục trong thời gian tới.
- Đề xuất cùng Sở Y tế:
Tham mưu về Bộ Y tế thay thế 3 tiêu chí không áp dụng bằng 3 tiêu chí khác phù hợp với BV tư, để có so sánh với các bệnh viện trong vùng và phấn đấu tốt hơn.
Cần có bộ phận nghiệp vụ giải quyết các vấn đề chuyên môn liên quan đến BHYT.
Sở Y tế có ý kiến về việc Danh mục kỹ thuật được BYT phê duyệt, nhưng bô phận thẩm định BHYT trả lời không chấp nhận thanh toán các kỹ thuật tuyến 2 do 2019 BV là tuyến 3, yêu cầu BV phải làm lại DMKT vượt tuyến để trình BYT phê duyệt lại, điều này gây khó khăn cho đơn vị.
VII. KẾT LUẬN CỦA TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
- Ghi nhận những ý kiến đề nghị của đơn vị, sẽ đề nghị về BYT.
- Đề xuất của đơn vị về BHYT, khi thực hiện việc tranh chấp giữa 2 bên, SYT thành lập Hội đồng chuyên môn để giải quyết tranh chấp giữa 2 bên, thì hiện tại còn khó ai sẽ là chủ tịch Hội đồng??? , khi chờ đợi hướng dẫn thực hiện thì 2 bên ngồi lại để giải quyết nếu không thống nhất trình UBND quyết định. Trong thời gian tới, về công tác chuyên môn đơn vị cần giải thích với đoàn thẩm định để giải quyết các vấn đề chưa thống nhất, nếu có khó khăn đơn vị gửi tài liệu về SYT, để SYT họp cùng BHYT để giải quyết. Vấn đề cung cấp hóa đơn xuất nhập tồn cho BHXH, SYT không thống nhất và đã có văn bản gửi BHXH và các đơn vị thực hiện đúng quy định.
- Phòng NVY nghiên cứu tham mưu cho BGĐ SYT xây dựng quy trình thực hiện báo động đỏ liên viện trong toàn tỉnh, đối với nội viện thì đơn vị xây dựng.
- Kết quả năm 2018 đạt 3, 25 điểm đạt cao hơn so với năm 2017. Bệnh viện đã giữ được kết quả tốt.Tuy nhiên còn tiêu chí mức 2, đơn vị cần tập trung khắc phục các tiêu chí mức 2 nâng lên mức cao hơn.
- Nhân lực của bệnh viện thực hiện khá tốt > mức 3 là điều kiện để phát triển bệnh viện. Tuy nhiên, các hoạt động chuyên môn còn hạn chế do đó cần quan tâm hơn nữa để thu hút người bệnh, đặc biệt chú ý các nội dung hoạt động như: chất lượng lâm sàng, chất lượng xét nghiệm, công tác điều dưỡng, chăm sóc người bệnh và NCKH... đơn vị cần có kế hoạch để xóa mức 2 nâng lên mức cao hơn.
- Các hoạt động về cải tiến chất lượng: hiện tại chưa được phát triển mạnh, do đó, BGĐ cần quan tâm để công tác CTCL được phát triển hơn nữa.
Tác giả bài viết: Tổ Quản lý chất lượng